Được phát minh bởiJ. Monod, và độc lập bởi A. Novick và L. Szilard, vào năm 1950, chemostat vừa là một thiết bị nuôi cấy vi sinh vật vừa là một hệ sinh thái trừu tượng được quản lý bởi dòng dinh dưỡng được kiểm soát.
Ai đã nghĩ ra cách chemostat?
Phương pháp nuôi cấy liên tục sử dụng chemostat được mô tả độc lập bởi Monod3và Novick & Szilard4vào năm 1950. Như được quan niệm ban đầu, các tế bào được phát triển trong một thể tích môi trường cố định liên tục được pha loãng bằng cách thêm môi trường mới và đồng thời loại bỏ môi trường và tế bào cũ (Hình 1).
Chemostat làm gì?
Bình được sử dụng làm vật chứa tăng trưởng trong nuôi cấy liên tục được gọi là lò phản ứng sinh học hoặc bình chemostat. Trong một chemostat, mộtcó thể kiểm soát tốc độ dòng chảy và duy trì nồng độ chất nền không đổi, cũng như kiểm soát liên tục độ pH, nhiệt độ và mức oxy.
Chemostat được sử dụng như thế nào để nuôi cấy vi khuẩn?
Chemostat (từ môi trường hóa học là tĩnh) là một lò phản ứng sinh học mà môi trườngtươi được thêm vào liên tục, trong khi chất lỏng nuôi cấy có chứa các chất dinh dưỡng còn sót lại, các sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất và vi sinh vật được liên tục được loại bỏ ở cùng một tốc độ để giữ cho thể tích nuôi cấy không đổi.
turbidostat và chemostat là gì?
Chemostat đề cập đến một hệ thống trong đó thành phần hóa học được giữ ở mức được kiểm soát để nuôi cấyvi sinh vật trong khiturbidostat dùng để chỉ thiết bị nuôi cấy vi sinh liên tục, có phản hồi giữa độ đục của bình nuôi cấy và tốc độ pha loãng.