Thỏa thuận cho vay cổ đông (còn được gọi là "Thỏa thuận cho vay cổ đông") được sử dụngkhi một công ty đang vay tiền từ một trong những cổ đông của mình (hoặc "cổ đông"); một cổ đông (hoặc "cổ đông") đang cho công ty của mình vay tiền; hoặc một công ty nợ một cổ đông (hoặc "cổ đông") (về tiền lương, v.v. …
Các khoản vay của cổ đông được phát hành như thế nào?
Khoản vay của Cổ đông là một hình thức tài trợ thuộc loại nợ, trong đónguồn tài trợ là các cổ đông của công tyvà đó là lý do tại sao nó được gọi như vậy, khoản vay này là cấp dưới, trong đó việc hoàn trả diễn ra sau khi tất cả các khoản nợ khác đã được thanh toán xong và ngay cả khoản thanh toán lãi suất…
Điều gì đủ điều kiện để trở thành khoản vay cổ đông?
Nói chung, khoản vay cổ đông của bạn đại diện chobất kỳ khoản tiền nào mà bạn đã đóng góp cho công ty. Hoặc ngược lại, nó cũng đại diện cho bất kỳ khoản tiền nào mà bạn đã rút khỏi công ty. Bạn có thể đang sử dụng khoản vay cổ đông của mình ngay bây giờ mà không biết nó hoạt động như thế nào hoặc tại sao nó lại được sử dụng.
Mục đích của khoản vay cổ đông là gì?
Khoản vay cổ đông làthỏa thuận vay vốn từ công ty của bạncho một mục đích cụ thể. Về bản chất, nó là một dạng thù lao tương tự như tiền lương và cổ tức, trong đó tiền được rút khỏi công ty, mặc dù là tạm thời.
Là khoản nợ vay của cổ đông hoặcvốn chủ sở hữu?
Vay cổ đông là một hình thứcnợ giống nhưtài trợ do các cổ đông cung cấp. Thông thường, nó là khoản nợ nhỏ nhất trong danh mục nợ của công ty. Mặt khác, nếu khoản vay này thuộc về các cổ đông thì nó có thể được coi là vốn chủ sở hữu. Thời gian đáo hạn của các khoản vay cổ đông dài với lãi suất thấp hoặc trả chậm.